Tiêu đề Dictionnaire français-vietnamien Cộng tác viên Hải Thụy Hồ, Khá̆c Thuật Chu, Viet-Nam. Viện ngôn ngữ học, Viện ngôn ngữ học (Vietnam) Nhà xuất bản Nhà xuất bản Trẻ TP. Hồ Chí Minh, 2000 Độ dài 1939 trang
Norsk-vietnamesisk ordbok ble utgitt i 1984, den er utsolgt, men er nå kommet i en utgave på nettet.
Norsk-vietnamesisk ordbok ble utgitt i 1984, arbeidet ble ledet av Marianne Haslev Skånland, Universitetet i Bergen.
Medarbeidere fra UiB knyttet til Norsk Termbank har bidratt med terminologisk og teknisk arbeid i forbindelse med utviklingen av landets første norsk-vietnamesiske ordbok.
Ordboken ble gitt ut av Universitetsforlaget, men har gått ut fra lager og vil ikke bli utgitt på nytt.
Den er nå lagt ut på nettet, se lenke nedenfor. Faglig ledelse Marianne Haslev Skånland, tilrettelegging av ordboksmaterialet for elektroniske utgave og utforming ved Tone Merete Bruvik, Aksis. Arbeidet er finansiert av Institutt for lingvistiske, litterære og estetiske fag ved Universitetet i Bergen. ==============
Norwegian-Vietnamese dictionary was published in 1984, it is sold out, but is now in an edition online.
Norwegian-Vietnamese dictionary was published in 1984, the work was led by Marianne Haslev Skånland, University of Bergen.
Employees UiB related to Norwegian Term Bank has contributed terminology and technical work associated with the development of the country's first Norwegian-Vietnamese dictionary.
The dictionary was published by the University Press, but has gone out of stock and will not be republished.
It is now posted online, see the link below. Academic leadership Marianne Haslev Skånland, facilitation of dictionary material for electronic edition and design by Tone Merete Bruvik, Aksis. The work is funded by the Department of Linguistic, Literary and Aesthetic Studies at the University of Bergen.
Từ điển đồng nghĩa - phản nghĩa này được biên soạn trên cơ sở chắt lọc những từ ngữ thông dụng nhất, gần gũi nhất đối với học sinh, sinh viên trong học tập và trong sinh hoạt hàng ngày. Với gần 8000 từ chưa kể các từ đồng nghĩa phản nghĩa được sắp theo thứ tự đồng nghĩa, phản nghĩa sau nó; cách sắp xếp theo phiên âm Bắc Kinh rất tiện tra cứu. Trong trường hợp đồng âm, tác giả sẽ căn cứ trên số nét, loại nét mà sắp xếp như cách sắp xếp của các cuốn từ điển khác. Việc đưa thêm âm Hán Việt vào tất cả các từ là một thuận lợi cho người sử dụng khi cần đối chiếu âm; giúp người học nhớ sâu hơn, kỹ hơn từ ngữ mình vừa học.
Nhằm xúc tiến đào tạo Hoa Ngữ tại nước ngoài, Ủy Ban Kiều Vụ trân trọng đề xuất hàng loạt giáo trình Hoa Ngữ, đáp ứng nhu cầu Kiều bào tại các nơi. Biên tập quyển sách “Tiếng Hoa 500 chữ” phù hợp cho các lứa tuổi và các lảnh vực. Nhằm thông qua cách đối thoại tự nhiên, học tập đối ứng nhu cầu sinh hoạt thường ngày. Xây dựng cơ sở ngữ văn tiếng Hoa, nhằm tạo điều kiện tiếp tục đi sâu học tập sau này.